Báo cáo xử lý hàng quý của USCIS đối với Đơn I-526 và Đơn I-829 trong Q1 năm tài chính 2019

Có lẽ chúng ta nên cảm ơn Đạo luật Tự do Thông tin vì nhờ đó mà Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) đã công bố dữ liệu xử lý đơn I-526 và I-829 trong quý đầu tiên của năm tài chính 2019. Nhờ những báo cáo này, chúng ta có cái nhìn tổng quan về các phần trong chiến lược xử lý của USCIS vốn ít được công khai. Hãy đọc tiếp bài viết này nếu quý vị muốn tìm hiểu thêm thông tin để biết liệu các quốc gia khác nhau có tỷ lệ chấp thuận khác nhau hay không, các quốc gia khác nhau có thời gian xử lý đơn khác nhau hay không và quốc gia nào có số lượng đơn I-526 nhiều nhất.

Quý 1 trong năm tài chính 2019 là quý quan trọng xét theo một khía cạnh cụ thể: bà Sarah Kendall đảm nhận vị trí giám đốc văn phòng IPO. Người tiền nhiệm của bà là Julia Harrison đã khiến IPO đạt khối lượng xử lý đơn cao kỷ lục trong năm tài chính 2018. Con số này sớm được đảo ngược thành mức thấp kỷ lục dưới sự lãnh đạo của bà Kendall.

IPO performance FY2018 to FY 2019
IPO performance FY2016 to FY 2019

Quý 1 trong năm tài chính 2019 là quý chuyển tiếp, nằm giữa mức xử lý đơn cao nhất trong năm tài chính 2018 và mức thấp nhất trong năm tài chính 2019, khiến quý 1 trở nên khá độc đáo mà không nhất thiết đại diện cho khối lượng xử lý đơn trước và sau nó. Dù sao đi nữa, dữ liệu trong báo cáo vẫn cung cấp nhiều chi tiết hấp dẫn về các kỹ thuật xử lý của USCIS.

Thời gian xử lý EB-5 trong Q1 năm tài chính 2019

actual processing time for I-526
actual processing time for I-829
USCIS proceesing time report
IPO performance by month

Trong quý được nghiên cứu, thời gian ước tính xử lý đơn I-526 ổn định ở mức 20–27 tháng, còn thời gian ước tính xử lý đơn I-829 dao động từ 27–39 tháng, giảm nhẹ trong mỗi tháng. Các ước tính của USCIS chênh lệch khá nhiều, và USCIS giải thích rằng mốc thời gian đầu tiên trong mỗi khoảng thời gian ước tính đại diện cho thời gian xử lý 50% số đơn và mốc thời gian cuối thể hiện khoảng thời gian xử lý đầy đủ 93% số đơn.

Nếu ước tính chính xác 100%, 43% đơn thỉnh cầu sẽ nằm trong phạm vi xử lý ước tính, nhưng trên thực tế, chỉ có 20% đơn I-526 trong Quý 1 năm tài chính 2019 được xử lý trong thời gian ước tính. Nhìn chung, đây là điều tốt cho các nhà đầu tư EB-5, vì 64% số đơn được xử lý nhanh hơn ước tính. Khoảng 16% số đơn được xử lý lâu hơn phạm vi ước tính.

Đối với đơn I-829, các số liệu thực tế còn khác xa hơn phạm vi ước tính. Toàn bộ 79% đơn I-829 trong quý đã được xét duyệt trong chưa đầy 27,5 tháng, với 14% đơn mất nhiều thời gian hơn mốc cuối cùng của phạm vi ước tính tương ứng trong mỗi tháng. Cuối cùng, chỉ có 7% đơn I-829 được xử lý trong phạm vi ước tính, có nghĩa là thời gian mà USCIS ước tính hầu như không chính xác.

Các ước tính không chính xác không hẳn là điều xấu, vì nhìn chung, điều đó có nghĩa là thời gian xử lý thực tế nhanh hơn ước tính. Các đơn được USCIS chấp thuận có thời gian xử lý nhanh hơn các đơn bị từ chối: Trong Q1 năm tài chính 2019, đơn I-529 cần trung bình 17,5 tháng để nhận được chấp thuận và đơn I-829 cần 26 tháng để được chấp thuận.

Thời gian xử lý khác nhau giữa các quốc gia

Processing Differences Among Countries

Mặc dù dữ liệu xử lý trong Q1 năm tài chính 2019 cho thấy rõ rằng USCIS không đơn thuần hoạt động trên cơ sở đến trước phục vụ trước (FIFO), nhưng chúng cũng không tạo thành bằng chứng cho phương pháp tiếp cận thị thực có sẵn. Thông thường, nhà đầu tư EB-5 của Trung Quốc phải đợi lâu nhất trong quý này, vì đơn I-526 của họ có thời gian xét duyệt lâu hơn khoảng hai tháng so với đơn của các nhà đầu tư khác.

Các nhà đầu tư EB-5 Ấn Độ thì ngược lại. Do nhân khẩu học chính yêu cầu việc xử lý nhanh, nên nhà đầu tư EB-5 Ấn Độ có thời gian xét duyệt đơn I-526 trung bình nhanh hơn năm tháng so với nhà đầu tư đến từ những nơi khác trên thế giới. Trong số các đơn I-526 được xét duyệt trong vòng sáu tháng, có hơn bốn phần năm (83%) số đơn thuộc về nhà đầu tư Ấn Độ.

Nhà đầu tư Ấn Độ cũng nộp đơn I-526 nhiều nhất trong quý đầu tiên của năm tài chính 2019, đạt mức 31%. Chỉ riêng các nhà đầu tư Ấn Độ cũng đủ chiếm hơn 18 tháng xử lý đơn I-526 xin thị thực EB-5 nộp trong Quý 1 năm tài chính 2019. Vị trí thứ hai thuộc về Trung Quốc, nhà vô địch lâu năm trên thế giới về nhu cầu EB-5, đạt mức 15%. Việt Nam đứng thứ ba với 11%, tiếp theo là Hàn Quốc với 6%.

Quốc gia nộp đơn I-829 nhiều nhất là Trung Quốc, với 81% tổng số đơn I-829 được nộp và xét duyệt. Tuy nhiên, số liệu xử lý đơn I-829 thường phản ánh số lượng đơn I-526 nộp từ vài năm trước, vì vậy những dữ liệu này không có gì đáng ngạc nhiên.

Thông tin bổ sung về xử lý I-đơn 526 và I-829

  • Có hai kiểu bị từ chối đơn I-526: “gian lận” và “những kiểu khác”. Nói chung trong quý được nghiên cứu, đơn I-526 thường bị từ chối vì các lý do “khác”, chỉ có một đơn bị từ chối do gian lận.
  • Cột “quốc gia” vẽ nên một bức tranh hỗn độn về USCIS. Vì vài lý do khó hiểu, dữ liệu của họ cho thấy có 20 đơn thỉnh cầu từ Quần đảo Falkland, mặc dù Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ công nhận quần đảo ở Nam Đại Tây Dương này thuộc Vương quốc Anh. Do quần đảo chỉ có dân số khoảng hơn 2.000 người, nên có khả năng những người nộp đơn này đến từ những nơi khác ở Vương quốc Anh và bị ghi nhầm là Cư dân Đảo Falkland. Ngoài ra, có 13 người nộp đơn được phân loại nguồn gốc bí ẩn là từ một quốc gia “không xác định”, 8 người đến từ nước Liên Xô hiện không tồn tại, và bằng cách nào đó lại có một người đến từ Hoa Kỳ.
  • Báo cáo hàng quý chính thức của USCIS cho thấy 1.808 đơn I-526 đang được xử lý, tăng khoảng 60 đơn, tính từ 1.743 đơn trong báo cáo hàng quý không chính thức được nghiên cứu tại đây.
  • USCIS rõ ràng không hoạt động nghiêm ngặt trên cơ sở FIFO (đến trước phục vụ trước), vì nếu có, phạm vi xử lý ước tính sẽ thu hẹp hơn. Điều này thậm chí còn rõ ràng hơn khi xét đến thực tế là các nhà đầu tư EB-5 Trung Quốc phải đợi lâu hơn một chút so với các nhà đầu tư EB-5 trên toàn thế giới. Cuối cùng, thời gian UCSIS từ chối đơn sẽ mất nhiều thời gian hơn chấp thuận đơn.
Menu